Quản lý nguồn được xác định như khả năng một hệ thống vào tự động các chế độ bảo tồn nguồn trong suốt các kỳ không hoạt động.
Hai lớp quản lý nguồn chính tồn tại: tiêu chuẩn cơ bản được gọi là Quản lý nguồn cao cấp (APM: Advanced Power Management) và được hỗ trợ bởi hầu hết hệ thống từ các bộ xử lý 386 và 486.
Khá gần đây, một loại quản lý nguồn mới được gọi là Cấu hình cao cấp và Giao diện nguồn (ACPI: Advanced Configuration and Power Interface) được phát triển và bắt đầu xuất hiện trong các hệ thống suốt năm 1998. Hầu hết hệ thống được bán trong năm 1998 và sau đó hỗ trợ loại quản lý nguồn ACPI khá cao cấp. Trong APM, BIOS quản lý nguồn thực sự, hệ điều hành hay phần mềm khác có điều khiển không đáng kê. Với ACPI, quản lý nguồn được thực hiện bởi cả hệ điều hành và BIOS. Điều này làm sự điều khiển khá tập trung, truy cập dễ dàng hơn, cho phép các ứng dụng làm việc với chức năng quản lý nguồn. Thay vì dùng các tùy chọn BIOS Setup, bạn đơn thuần đảm bảo rằng ACPI có hiệu lực trong BIOS Setup và quản lý tất cả thiết lập nguồn thông qua các thiết lập cấu hình nguồn trong Windows.
Bảng: Bảng chọn các thiết lập nguồn
Thiết lập | Các tùy chọn | Mô tả |
ACPI Suspend Mode (or ACPI Suspend State) | SI State S3 State | Định rõ tính trạng nghỉ ACPI SI = POS (Power On Suspend). Mọi thứ vẫn giữ nguồn đầy đủ. S3 = STR (Suspend To RAM) Chi RAM có nguồn S3 là thiết lập được đề nghị cho các tiết kiệm nguồn tối đa |
After Power Failure | Stay Off Last State Power On | Xác định chế độ hoạt động một khi nguổn có lại sau khi mẩt nguồn. Stay off giữ nguồn tắt cho đến khi nút nguồn được bật. Last State hồi phục tình trạng nguồn lúc trước khi mất nguồn. Power On hồi phục nguồn cho máy tính |
A PM |
Enabled Disabled |
Có hiệu lực hay không hiệu lực APM (advanced power management). |
El ST |
Enabled Disabled |
Có hiệu lực hay không hiệu lực Công nghệ bước tốc độ Intel phát triển (EIST Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý nguồn CPU cao cấp bao gồm tần số và điện áp có khả năng điểu chỉnh. |
Energy Lake |
Enabled Disabled |
Có hiệu lực hay không hiệu lực công nghệ quản lý nguồn Energy Lake. Công nghệ Energy Lake cho hai tính năng người dùng cuối: hoạt động nguồn kiêu điện tử sử dụng (CE Consumer Electronics) và khả năng duy trì tình trạng hệ thống và sự toàn vẹn dữ liệu trong suốt khoáng mất nguồn |
Hard Drive |
Enabled Disabled |
Cho phép quản lý nguồn cho ổ cứng trong suốt chế độ chờ APM. |
Inactivity Timer |
Off 1 Minute 5 Minutes 10 Minutes 20 Minutes 30 Minutes 60 Minutes 120 Minutes |
Định rõ lượng thời gian trước khi máy tính vào chế độ chờ APM. |
Intel Quick Resume Technology |
Enabled Disabled |
Có hiệu lực hay không hiệu lực công nghệ hoạt động lại nhanh Intel (QRT: Quick Resume Technology), một thành phẩn của công nghệ Intel Viiv. |
Keyboard Select |
Disable Keyboard |
Chọn Keyboard để cho phép một bàn phím PS/2 tác động hệ thống từ tình trạng S5. |
Video Repost |
Enabled Disabled |
Cho phép video BIOS được khởi động ra khỏi tình trạng S3. Một số bộ điều khiển video yêu cầu tùy chọn này có hiệu lực. Thiết lập BIOS này chi có khi ACPI Suspend State được đặt ờ S3. |
Wake on LAN from S5 | Stay Off Power-On | Xác định các hệ thống đáp ứng một sự kiện khuấy động mạng LAN khi hệ thống trong chế độ tắt phần mèm ACPI. Thiết lập BIOS này chi có trên các bo mạch chủ máy đề bán Intel bao gồm LAN trên bo. |
Wake on Modem Ring | Stay Off Power-On | Định rõ các máy tính đáp ứng một cuộc gọi đến trên bộ điều giải (modem) khi nguồn tắt. |
Wake on PCI PME | Stay Off Power-On | Xác định cách hệ thống đáp ứng một sự kiện khuấy động PCI PME như thế nào. |
Wake on PS/2 Mouse from S3 | Stay Off Power-On | Xác định cách hệ thống đáp ứng một sự kiện khuấy động chuột PS/2 như thế nào. |
Khi trong chế độ chờ (Standbv), BIOS giảm sự tiêu thụ nguồn bằng quay chậm các ổ đĩa cứng và giảm nguồn hay tắt các màn hình thực hiện theo Cơ cấu các tiêu chuẩn điện từ video (VESA: Video Electronics Standards Organization) và tín hiệu điều khiển công suất hiển thị (DPMS: Display Power Management Signaling). Trong chế độ chờ, hệ thống sẽ đáp ứng các ngắt ngoài, như là những ngắt từ bàn phím, chuột, fax/bộ điều giải hay thiết bị tiếp hợp mạng. Cho thí dụ, bất kỳ hoạt động bàn phím hay chuột đều mang hệ thống ra khỏi chế độ chờ ngay lập tức hồi phục nguồn đến màn hình.
Trong hầu hết hệ thống, hệ điều hành nắm giữ phần lớn các thiết lập quản lý nguồn, và trong một số trường hợp, thậm chí nó có thể ghi đè các thiết lập BIOS. Điều này chắc chắn đúng nếu hệ điều hành và bo mạch chủ hỗ trợ ACPI.